Cách xét tuyển vào đại học và cao đẳng luôn là ước mơ của nhiều học sinh. Hiện nay, có một số trường hợp sử dụng phương pháp xét tuyển dựa trên kết quả học bạ, trong khi có một số khác áp dụng việc xét tuyển dựa trên kết quả thi THPT quốc gia. Ngoài ra, còn có các trường hợp kết hợp cả hai phương thức xét tuyển.
Các quy định cần phải tuân thủ trong quá trình tuyển sinh vào đại học và cao đẳng
Quy định về việc tuyển sinh vào các trường đại học và cao đẳng được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành dựa trên Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT. Theo quy định này, các trường đại học và cao đẳng khi tiến hành tuyển sinh cần tuân thủ những quyền và nhiệm vụ sau đây:
– Đối với các trường sử dụng kết quả thi tốt nghiệp THPT quốc gia để sơ tuyển và xét tuyển, các trường phải thực hiện các quyền và nhiệm vụ sau.
- Xác định và công bố công khai tổ hợp các bài thi/ môn thi để xét tuyển vào các nhóm ngành đào tạo của trường. Các bài thi/ môn thi có thể bao gồm Toán, Ngữ Văn, Ngoại ngữ, khoa học tự nhiên (Hóa học, Vật lý, Sinh học) hoặc Khoa học xã hội (Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân).
- Tuân thủ hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc xét tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển. Căn cứ vào hướng dẫn xét tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các trường quy định và công bố công khai điều kiện xét tuyển thẳng và điều kiện ưu tiên xét tuyển vào các ngành học đối với các đối tượng được tuyển thẳng hoặc ưu tiên xét tuyển theo quy định.
- Đối với các trường sử dụng các thủ tục sơ tuyển, tổ chức thi đánh giá năng lực, tổ chức thi năng khiếu và các hình thức thi khác kết hợp với sử dụng kết quả kỳ thi tốt nghiệp THPT, phải ghi rõ trong Đề án tuyển sinh và công bố công khai thông tin về:
- Thời gian và hồ sơ đăng ký sơ tuyển.
- Thủ tục và điều kiện đạt yêu cầu sơ tuyển.
- Phương thức tổ chức thi, phương thức xét tuyển, và đề thi minh họa.
- Quy trình xét tuyển theo quy định của quy chế tuyển sinh.
Các trường đại học và cao đẳng không dựa trên kết quả thi THPT quốc gia để xét tuyển thường thực hiện các quyền và nhiệm vụ sau đây:
- Lựa chọn phương thức tuyển sinh: Các trường cần quyết định phương thức tuyển sinh phù hợp với họ. Có thể lựa chọn tổ chức thi tuyển theo đề thi của riêng mình, xét tuyển dựa trên học bạ, hoặc kết hợp cả hai phương thức. Hiệu trưởng của trường phải đảm bảo tổ chức và quản lý quá trình tuyển sinh, bao gồm việc ra đề thi, coi thi, và chấm thi (nếu có).
- Sử dụng kết quả tuyển sinh của trường khác hoặc tổ chức khảo thí uy tín: Trường không áp dụng phương thức xét tuyển dựa trên kết quả thi THPT quốc gia có thể sử dụng kết quả tuyển sinh của một trường hoặc tổ chức khảo thí uy tín để xét tuyển. Tuy nhiên, điều này phải được quy định cụ thể trong đề án tuyển sinh của trường.
- Tổ chức tuyển sinh riêng cho từng ngành: Trường không áp dụng phương thức tuyển sinh dựa trên kết quả thi THPT quốc gia có thể tổ chức tuyển sinh riêng cho từng ngành hoặc nhóm ngành.
- Công bố thông tin đúng quy định: Trường phải công bố đề án tuyển sinh đúng quy định, đảm bảo công bằng, công khai, minh bạch trong quá trình tuyển sinh. Trường không được phép để xảy ra hiện tượng các tổ chức và cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức, nhà giáo của trường tổ chức luyện thi.
- Xác định và công bố công khai chỉ tiêu cho từng phương thức tuyển sinh: Đối với trường sử dụng đồng thời nhiều phương thức tuyển sinh cho một ngành, trường cần xác định và công bố công khai chỉ tiêu cho từng phương thức tuyển sinh riêng biệt. Các trường thực hiện kết hợp các phương thức tuyển sinh phải thực hiện các quyền và nhiệm vụ tương ứng với phương thức đó.
Các ngành đào tạo giáo viên và các ngành thuộc nhóm ngành sức khỏe có cấp chứng chỉ hành nghề sử dụng kết quả thi tốt nghiệp THPT và kết quả học tập THPT từ học bạ để xét tuyển. Để đảm bảo chất lượng đầu vào, ngưỡng điểm tối thiểu của kết quả thi tốt nghiệp THPT và kết quả học tập THPT được quy định như sau:
- Nếu sử dụng kết quả kỳ thi THPT quốc gia: Điểm bài thi/môn thi xét tuyển hoặc điểm trung bình cộng của các bài thi/môn thi xét tuyển phải đạt ít nhất ngưỡng điểm đảm bảo chất lượng đầu vào, theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Nếu sử dụng kết quả học tập THPT, ngưỡng điểm tối thiểu được quy định như sau:
- Đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên và các ngành Y khoa, Y học cổ truyền, Răng-hàm-mặt, Dược học, điểm tối thiểu là 8.0 trở lên.
- Đối với các ngành Điều dưỡng, Y học dự phòng, Hộ sinh, Kỹ thuật phục hình răng, Kỹ thuật xét nghiệm y học, Kỹ thuật hình ảnh y học, Kỹ thuật hình ảnh, Kỹ thuật phục hồi chức năng, ngưỡng điểm tối thiểu là 6.5 trở lên.
- Đối với ngành giáo dục thể chất và huấn luyện thể thao, ngưỡng điểm tối thiểu là 6.5 trở lên. Nếu thí sinh là vận động viên cấp 1, kiện tướng, có thành tích xuất sắc hoặc điểm thi năng khiếu từ trường tổ chức đạt loại xuất sắc (từ 9.0 trở lên), ngưỡng điểm tối thiểu là 5.0 trở lên.
- Đối với ngành sư phạm Âm nhạc và sư phạm Mỹ thuật, ngưỡng điểm tối thiểu là 6.5 trở lên. Nếu thí sinh có điểm thi năng khiếu từ trường tổ chức đạt loại xuất sắc (từ 9.0 trở lên), ngưỡng điểm tối thiểu là 5.0 trở lên.
- Đối với trình độ cao đẳng ngành giáo dục mầm non, điểm tối thiểu sử dụng kết quả học tập THPT là 6.5 trở lên.
Những nguyên tắc này được áp dụng cho các trường không dựa vào kết quả thi THPT quốc gia để xét tuyển vào các ngành đào tạo nêu trên.
Cách tính điểm Đại học 2023 như thế nào?
Như đã đề cập ở trên, các trường có thể áp dụng phương thức xét tuyển dựa trên kết quả thi THPT quốc gia, kết quả học tập THPT, hoặc kết hợp cả hai phương thức này để xét tuyển vào các ngành đại học. Đối với mỗi phương thức, cách tính điểm Đại học 2023 sẽ khác nhau.
Thứ nhất: Cách tính điểm đại học 2023 theo kết quả thi tốt nghiệp THPT
Trường hợp 1: Các ngành không có môn nhân hệ số
Đối với các ngành không có môn nhân hệ số, cách tính điểm đại học 2023 sẽ được xác định theo công thức sau:
Điểm xét tuyển đại học 2023 = Điểm môn 1 + điểm môn 2 + điểm môn 3 + điểm ưu tiên (nếu có).
Trong đó:
- Điểm môn 1, điểm môn 2, điểm môn 3 lần lượt là điểm các môn thành phần trong tổ hợp xét tuyển thí sinh đăng ký.
- Điểm ưu tiên: Điểm ưu tiên sẽ được áp dụng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng với quy định của từng trường đại học.
Trường hợp 2: Với các ngành có môn nhân hệ số
Cách tính điểm Đại học 2023 cho các ngành có môn nhân hệ số sẽ được xác định dựa trên thang điểm 40 hoặc thang điểm 30, tùy thuộc vào quy định cụ thể của từng trường.
Trường hợp 2.1: Sử dụng thang điểm 40
Điểm xét tuyển đại học 2023 = (Điểm môn 1 + Điểm môn 2 + Điểm môn 3) x 2 + Điểm ưu tiên (nếu có).
Trường hợp 2.2: Sử dụng thang điểm 30
Điểm xét tuyển đại học = [Điểm môn 1 + Điểm môn 2 + (Điểm môn 3 x 2)] x 3/4 + Điểm ưu tiên (nếu có).
Điểm xét tuyển đại học cũng áp dụng tương tự cho các ngành thi năng khiếu với hệ số 2 trong một số trường hợp.
Về điểm ưu tiên: Theo Điều 7 của Quy chế tuyển sinh đại học được ban hành kèm theo Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT, thí sinh sẽ được cộng điểm ưu tiên dựa trên đối tượng và khu vực tuyển sinh. Cụ thể:
- Thí sinh thuộc đối tượng 1, 2, 3, 4 sẽ được cộng thêm 2 điểm theo quy định của quy chế tuyển sinh đại học.
- Thí sinh thuộc đối tượng 5, 6, 7 sẽ được cộng thêm 1 điểm theo quy định của quy chế tuyển sinh đại học.
Điểm ưu tiên theo khu vực:
- Khu vực 1 (KV1) sẽ được cộng thêm 0,75 điểm. Nó bao gồm các xã thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định trong thời gian thí sinh học THPT hoặc trung cấp; các xã đặc biệt khó khăn ở vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới và xã an toàn khu vực được đầu tư theo chương trình 135 theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
- Khu vực 2 – nông thôn (KV2 – NT) sẽ được cộng thêm 0,5 điểm. Nó bao gồm các địa phương không thuộc KV1, KV2, KV3.
- Khu vực 2 (KV2) sẽ được cộng thêm 0,25 điểm. Nó bao gồm các thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh; các thị xã và huyện ngoại thành của các thành phố trực thuộc trung ương (trừ các xã thuộc KV1).
- Khu vực 3 (KV3) không được cộng điểm ưu tiên. Nó bao gồm các quận nội thành của các thành phố trực thuộc trung ương. Thí sinh thuộc KV3 không được hưởng ưu tiên khu vực.
Thứ hai: Cách tính điểm đại học 2023 dựa trên kết quả học tập THPT
Đối với phương thức xét tuyển bằng học bạ, mỗi trường đại học sẽ có cách tính điểm xét tuyển riêng biệt. Dưới đây là hai hình thức xét tuyển học bạ phổ biến:
Hình thức thứ nhất: Đây là việc xét tổng điểm của ba môn thuộc tổ hợp xét tuyển trong suốt 5 học kỳ (từ học kỳ 1 lớp 10 đến học kỳ 1 lớp 12 hoặc từ học kỳ 1 lớp 10 đến học kỳ 1 lớp 12 và học kỳ 2 lớp 11) hoặc trong suốt cả năm lớp 12.
Hình thức thứ hai: Là việc xét tuyển dựa trên điểm tổng kết của học tập. Cụ thể, các trường Đại học và Cao đẳng sẽ xem xét và đánh giá điểm tổng kết học tập của học sinh trong ba năm học THPT để quyết định việc xét tuyển.
Các tính điểm xếp loại bằng tốt nghiệp đại học
Hiện nay, các trường đại học và cao đẳng tại Việt Nam đã chuyển sang áp dụng hệ thống tín chỉ và việc xếp loại tốt nghiệp đại học được thực hiện dựa trên các thang điểm sau:
Thang điểm dựa trên học lực:
- Từ 8.0 đến 10: Học lực giỏi
- Từ 6.5 đến 7.9: Học lực khá
- Từ 5.0 đến 6.4: Học lực trung bình
- Từ 3.5 đến 4.9: Học lực yếu
Cách tính điểm xếp loại học lực theo thang điểm chữ:
Xếp loại học lực dựa trên các điểm chữ như sau:
- Điểm A từ 8.5 đến 10: Học lực giỏi
- Điểm B+ từ 8.0 đến 8.4: Học lực khá giỏi
- Điểm B từ 7.0 đến 7.9: Học lực khá
- Điểm C+ từ 6.5 đến 6.9: Học lực trung bình khá
- Điểm C từ 5.5 đến 6.4: Học lực trung bình
- Điểm D+ từ 5.0 đến 5.4: Học lực trung bình yếu
- Điểm D từ 4.0 đến 4.9: Học lực yếu
- Điểm F dưới 4.0: Học lực kém